Chủ Nhật, 25 tháng 10, 2015

11 Kinh nghiệm dịch thuật tổng hợp

1. Để có thể biên dịch tốt, người dịch không chỉ cần giỏi tiếng Anh mà cần giỏi cả tiếng Việt. 
Thực tế rất nhiều người tiếng Anh rất tốt, có thể hiểu được văn bản gốc, nhưng khi dịch lại không diễn đạt được chuẩn xác, trôi chảy, khúc chiết. Vì vậy bên cạnh việc trau dồi tiếng Anh thì nâng cao khả năng diễn đạt tiếng Việt là điều cần thiết. Để đạt được điều này trong lĩnh vực nghiên cứu quốc tế, các bạn nên đọc càng nhiều tài liệu tiếng Việt càng tốt. Điều này không chỉ giúp các bạn làm quen với các ý tưởng, khái niệm trong lĩnh vực này, mà còn giúp các bạn có thể học hỏi được các cách diễn đạt, trình bày ý tưởng phù hợp, hiệu quả.
2. Khi dịch nói cũng như dịch viết, có kiến thức nền tảng về lĩnh vực mình đang dịch là điều tối cần thiết để có thể dịch chính xác. 
Ví dụ, vì thiếu kiến thức thời sự nên có thí sinh trong kỳ thi tuyển công chức vào một “cơ quan cấp Bộ phụ trách đối ngoại” đã dịch West Bank (Bờ Tây sông Jordan) thành… Ngân hàng Phương Tây, còn một thí sinh khác dịch luôn tên riêng Kim Jong Il thành…. Kim Jong Đệ Nhị!!!
Để tránh tình trạng trên và có thể dịch tốt trong lĩnh vực nghiên cứu quốc tế, các bạn nên trang bị và thường xuyên cập nhật cho mình kiến thức về lĩnh vực này qua các tin tức thời sự, các bài bình luận quốc tế, các sách chuyên khảo, hay đơn giản là nên các bản dịch của Nghiencuquocte.netxuất bản mỗi tuần!
3. Nếu bạn muốn thành một biên dịch tốt, cẩn thận là một đức tính cần thiết. 
Theo đó, bạn cần lưu tâm tới từng chi tiết nhỏ nhất để có thể có một bản dịch chính xác, hoàn thiện. Ví dụ, nhiều bạn CTV thường bỏ qua việc chuyển các con số kiểu tiếng Anh sang kiểu tiếng Việt khi thực hiện các bản dịch Anh – Việt. Ví dụ, “21,500 people” trong bản tiếng Anh khi dịch sang tiếng Việt chúng ta phải chuyển thành “21.500 người”. Tương tự, “1.5 per cent” chúng ta phải chuyển thành “1,5%”. Những chi tiết như vậy tưởng nhỏ nhưng nó nói lên rất nhiều điều về mức độ cẩn thận và chuyên nghiệp của người dịch. Trong mọi công việc khác cũng vậy, việc chú ý tới từng chi tiết nhỏ nhất sẽ giúp bạn tạo được sự tin cậy từ các sếp, giúp bạn dễ dàng phát triển hơn trong nghề nghiệp của mình.
4. Trong quá trình dịch sẽ không tránh khỏi những lúc chúng ta bắt gặp những từ, cụm từ, khái niệm… mà chúng ta chưa bao giờ gặp, hoặc ngay cả từ điển cũng không có. Trong trường hợp đó, thay vì nhắm mắt dịch bừa theo cảm tính, chúng ta nên nghiên cứu qua từ ngữ, khái niệm đó để có thể dịch chính xác nhất, đồng thời cũng là cách giúp chúng ta học được thêm các kiến thức mới trong quá trình dịch. Cách đơn giản nhất để làm việc này là dùng Google, và các kết quả từ Wikipedia thường rất hữu ích.
Ví dụ: The treaties gave lip service to the principle “cuius regio, eius religio” that the prince could set the religion of his territory.
Trong câu này cụm từ Latin “cuius regio, eius religio” có thể làm bạn bối rối. Hãy tham khảo link đầu tiên trong kết quả tìm kiếm đính kèm và chúng ta biết rằng nó có nghĩa là “Whose realms, his religion” – “lãnh địa của ai, tôn giáo của người đó”, một nguyên tắc về khoan dung tôn giáo được xác lập bởi Hòa ước Westphalia.
5. Khi có một tính từ đứng trước một nhóm các danh từ, chúng ta cần xác định tính từ đó chỉ bổ nghĩa cho danh từ đầu tiên, hay cho tất cả các danh từ. Đây là một lỗi thường gặp khi các CTV có xu hướng mặc định rằng tình từ đó chỉ bổ nghĩa cho danh từ đầu tiên.
Ví dụ 1: Organization of Economic Cooperation and Development .
– Dịch sai: Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển.
– Dịch đúng: Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
Ví dụ 2: The basic values, attitudes, behavioral patterns of the two societies could hardly be more different.
– Dịch sai: Các giá trị cơ bản, thái độ và mẫu hình hành vi của hai xã hội khó có thể khác nhau được hơn nữa.
– Dich đúng hơn: Các giá trị, thái độ và mẫu hình hành vi cơ bản của hai xã hội là vô cùng khác nhau.
6. Trong tiếng Anh nhiều từ có nhiều nghĩa khác nhau, vì vậy cần hiểu được bối cảnh và nên kiểm tra các nghĩa khác nhau của từ nếu thấy nghi ngờ để chọn được nghĩa phù hợp với ý của tác giả.
VD: Một số CTV đã dịch nhầm từ “intelligence” thành “trí thông minh” trong các bối cảnh mà nó có nghĩa là “tin tức tình báo”.
7. Khi có một câu bắt đầu bằng một đại từ vô nhân xưng (như “it is…”), chúng ta nên đảo trật tự câu dịch (đưa mệnh đề có đại từ vô nhân xưng ra sau) để nghe thuận tai, thuần Việt hơn.
Ví dụ, câu gốc: “But it is not clear that nationalism represents an irreconcilable contradiction in the heart of liberalism”.
Câu dịch đề xuất: Thế nhưng việc chủ nghĩa dân tộc có đại diện cho một mâu thuẫn không thể hòa giải nổi trong lòng chủ nghĩa tự do hay không là điều chưa rõ ràng.
8. Mặc dù chữ “become” có thể được dịch là “trở thành” hay “trở nên”, chúng ta cần chọn cách dịch phù hợp cho từng tình huống cụ thể. Thông thường sau “trở thành” là một danh từ, còn sau “trở nên” là một tính từ. Việc sử dụng lẫn lộn hai từ này đã xảy ra trong một số bản dịch dù không nhiều.
Ví dụ:
– China has become one of the world’s major manufacturing centers => Trung Quốc đã TRỞ THÀNH một trong những trung tâm chế tạo lớn của thế giới.
– Antonio Gramsci has provided another version of this Marxian
idea that has become influential in the study of international relations. => Antonio Gramsci đã cung cấp một phiên bản khác của tư tưởng Marx vốn TRỞ NÊN có nhiều ảnh hưởng trong nghiên cứu quan hệ quốc tế.
9. Trong tiếng Anh, một số từ như However, For example, Unfortunately,… có thể được đặt giữa câu, nhưng khi dịch sang tiếng Việt chúng ta nên đưa chúng lên đầu câu để câu văn trôi chảy và thuần Việt.
10. Đối với tên các quốc gia, thông thường chúng ta sử dụng các tên gọi quen thuộc bằng tiếng Việt (như Hoa Kỳ, Pháp, Hà Lan, Anh, Thổ Nhĩ Kỳ…), hoặc giữ nguyên tên gọi bằng tiếng Anh của các nước đó (như Indonesia, Malaysia, Iran, Ethiopia..). Tuy nhiên có một vài trường hợp chúng ta nên thay đổi tên gọi tiếng Anh của các nước khi chuyển ngữ sang tiếng Việt để người đọc dễ nhận biết hơn, đặc biệt là 2 trường hợp Georgia => Gruzia, Lithuania => Litva.
11. Rất nhiều bạn khi thấy chữ “effectively” thì tự động dịch ngay là “một cách hiệu quả”. Tuy nhiên, trong rất nhiều các trường hợp, chữ “effectively” mang nghĩa thứ hai, tương tự như essentially, basically, hay practically, cần phải dịch là “cơ bản là” hay “trên thực tế là”.
Ví dụ: The actual transmission costs have become negligible; hence the amount of information that can be transmitted is effectively infinite. (Chi phí truyền tải thực tế đã trở nên rất nhỏ, vì vậy lượng thông tin có thể truyền đi về cơ bản/trên thực tế là vô tận.)

Thứ Hai, 5 tháng 10, 2015

Logictisc


Weight (v): Chất tải, xếp tải

(n): Trọng lượng, quả cân, sự cân
- Actual net weight: Trọng lượng tịnh thực tế
- Average weight: Trọng lượng bình quân
- Gross weight: Trọng lượng cả bì
- Invoice weight: Trọng lượng hóa đơn
- Landed weight = Landing weight: Trọng lượng dỡ
- Legal weight: Trọng lượng luật định
- Legal net weight: Trọng lượng tịnh luật định
- Natural weight: Trọng lượng tự nhiên
- Net weight: Trọng lượng tịnh
- Net net weight: Trọng lượng tịnh thuần túy
- Net shipped weight: Trọng lượng bốc tịnh
- Outturn weight: Trọng lượng dỡ
- Over weight: Trọng lượng trội
- Shipped weight = Shipping weight: Trọng lượng bốc
- Short weight: Trọng lượng thiếu hụt
- Bulk weight: Trọng lượng toàn khối
- Certificate of weight: Giấy chứng nhận trọng lượng
- Commercial weight: Trọng lượng thương mại
- Declaration of weight: Sự kê khai trọng lượng
- Defference of weight: Sự chênh lệch trọng lượng
- Delivered weight: Trọng lượng đã giao
- Excess of weight: Số trọng lượng dư ra
- Gross weight for net: Trọng lượng cả bì coi như trọng lượng ròng
- Loss in weight: Hao hụt trọng lượng
- Packet weight: Trọng lượng cả bì
- Total weight: Tổng trọng lượng, trọng lượng toàn phần
- Unit of weight: Đơn vị trọng lượng
- Weight and measures: Cân đo
- To add something to increase the weight: Thêm cái gì vào để cho nặng
- To give good weight: Cân già
- To give short weight: Cân non
- To sell by weight: Bán theo cân
+ Shortage (n): Sự thiếu hụt, số lượng thiếu, sự thất thu
- Shortage in quatity (n): Sự thiếu hụt số lượng, số lượng thiếu
- Shortage in weight = Shortweight (n): Sự thiếu hụt trọng lượng
- Dollar shortage (n): Sự thiếu hụt đô la
- Foreign exchange shortage (n): Sự thiếu hụt ngoại hối
- Shortage in cash (n): Sự thâm hụt quỹ tiền mặt
- Shortage of capital (n): Sự thiếu vốn
- Shortage of foreign currency (n): Sự khan hiếm ngoại tệ
- To make up a shortage (v): Bổ khuyết, bù vào chỗ thiếu

Giao thiệp

19 phép xã giao trong kinh doanh của giới chuyên nghiệp

19 phép xã giao trong kinh doanh của giới chuyên nghiệp 

Khi gặp tình huống giao tiếp khó xử, người chuyên nghiệp luôn biết cách giải quyết hiệu quả dựa vào các nguyên tắc đúc rút từ kinh nghiệm.
Trong cuốn "The Essentials of Business Etiquette"(Những quy tắc xã giao kinh doanh cần thiết) tác giả Barbara Pachter đã trình bày về các quy tắc mọi người cần biết để thực hiện và thể hiện mình một cách hợp lý trong môi trường xã hội chuyên nghiệp.
Dưới đây là những lời khuyên quan trọng nhất từ cách giới thiệu bản thân, ăn mặc, cho đến cách gọi món trong nhà hàng,…

1. Luôn đứng khi bạn được giới thiệu với một ai đó
 “Tư thế đứng giúp thiết lập sự hiện diện của bạn. Bạn sẽ dễ dàng khiến người khác bỏ qua mình nếu bạn không đứng. Nếu bạn đang mất tập trung và không thể đứng dậy, bạn nên nghiêng về phía trước để cho người khác biết rằng bạn sẽ đứng, nếu có thể”, Pachter viết.
2. Luôn nói đầy đủ họ và tên
 Trong kinh doanh, bạn nên sử dụng tên đầy đủ của bạn, nhưng bạn cũng nên chú ý đến cách người khác muốn được giới thiệu.
Nếu tên của bạn quá dài hoặc khó phát âm, Pachter cho rằng bạn nên xem xét việc thay đổi hoặc rút gọn. Hoặc bạn nên cân nhắc việc viết phiên âm tên bạn trên danh thiếp và trao cho người khác.

3. Luôn chủ động bắt tay nếu bạn ở vị trí cao hơn hoặc nhân vật chính
 Trong môi trường kinh doanh hiện nay, nếu bạn là ông chủ hoặc cấp trên (bất kể giới tính), bạn nên chủ động bắt tay trước, Pachter viết.
Dù bằng cách nào, cũng nên thực hiện những cái bắt tay. "Ở Mỹ, bắt tay được hiểu là các đón chào. Nếu bạn muốn được nhìn nhận một cách nghiêm túc, bạn phải bắt tay và bắt tay một cách đúng đắn”.

4. Ăn mặc phù hợp
 "Quần áo được xem là đóng vai trò quan trọng của giao tiếp phi ngôn ngữ, có thể nâng cao danh tiếng nghề nghiệp hoặc kéo giảm uy tín của một người nào đó. Bạn có thể gửi thông điệp chuyên nghiệp thông qua việc lựa chọn trang phục”, theo Pachter.
Hãy luôn lựa chọn trang phục phù hợp khi tham dự các sự kiện, hội nghị, nhà hàng hay bất kỳ sự kiện nào.
5. Chỉ nói “cảm ơn” một hoặc hai lần trong cuộc trò chuyện
 "Bạn chỉ cần nói cảm ơn một hoặc hai lần trong cuộc trò chuyện. Nếu không, bạn có thể làm giảm sức mạnh của lời cảm ơn và thậm chí khiến bạn mất khả năng kiểm soát và cần được giúp đỡ”, Pachter viết.

6. Gửi thư hoặc thiệp cảm ơn cho từng người tham gia
 Bạn nên gửi thư cảm ơn trong vòng 24 giờ và nên gửi riêng đến từng người bạn muốn cảm ơn.
Trước khi bạn lựa chọn email hay thư viết tay, cần biết rằng những bức thư thông thường có thể mất vài ngày để đến được tay người nhận trong khi email chỉ cần vài giây. Sự khác biệt về thời gian đóng vai trò quan trọng sau cuộc phỏng vấn tuyển dụng, nếu quyết định tuyển dụng được thực hiện một cách nhanh chóng.

7. Để điện thoại của bạn trong túi
 Ngày nay, mọi người thường mang điện thoại bên mình đi khắp nơi, nhưng bạn không nên lấy điện thoại ra trong các cuộc họp.
Bạn có thể rất muốn nhắn tin hay gửi email, nhưng lấy điện thoại ra trong những trường hợp này có thể là “rất không lịch sự”.
Hơn nữa, đừng đặt điện thoại trên bàn khi gặp ai đó bởi nếu làm như vậy, bạn đang nói với người đó rằng bạn sẵn sàng “phớt lờ” anh ta/chị ta và kết nối với một người khác.

8. Đừng bao giờ kéo ghế cho ai đó
 Việc giữ cửa cho vị khách của bạn là điều đúng đắn nhưng Pachter cho rằng bạn không nên kéo ghế cho ai đó bất kể giới tính. Trong môi trường kinh doanh, bạn nên để phép xã giao tôn trọng giới tính ở lại đằng sau.
“Nam giới hay nữ giới đều có thể tự kéo ghế của họ”.

9. Đừng bắt chéo chân
 Cả nam giới và nữ giới đều làm việc này, nhưng hành động này có thể gây mất tập trung và thậm chí quá sexy trong môi trường chuyên nghiệp.

10. Đừng chỉ hướng bằng một ngón tay
 Hãy chỉ hướng với lòng bàn tay ngửa lên và giữ các ngón tay sát nhau. Nếu chỉ hướng bằng ngón trỏ, hành động này có thể cho thấy bạn nóng nảy và thiếu tôn trọng người đối diện. Cả nam và nữ đều thực hiện hành động này, nhưng nữ giới có xu hướng thực hiện nhiều hơn nam giới.

11. Luôn kiểm tra lại xem bạn đã chọn đúng người nhận email hay chưa

Hãy chú ý khi gõ tên người nhận email. Việc chọn nhầm người nhận rất dễ xảy ra và đây là điều bạn hoàn toàn không mong muốn.

12. Khi ăn hãy luôn bẻ bánh mỳ bằng tay

Barbara Pachter khuyên bạn không bao giờ sử dụng dao để cắt bánh mỳ trong bữa tiệc tối."Hãy bẻ bánh bằng tay, xé nhỏ ra từng miếng, phết bơ khi bạn ăn”, Pachter viết.

13. Đừng gọi bất cứ món ăn nào quá đắt

Nếu bạn gọi món bít-tết hoặc tôm hùm đắt tiền, có vẻ như bạn đang “lợi dụng” người mời, theo Barbara Pachter. Tuy nhiên, nếu chủ nhà gợi ý, bạn có thể gọi một trong số những món được khuyến nghị, dù sao vẫn không nên chọn món đắt tiền nhất. Hãy làm điều tương tự với rượu vang.
Hơn nữa, bạn nên cẩn trong khi gọi món ‘đặc biệt’. "Nhiều người phục vụ không đề cập đến giá cả khi mời bạn chọn món đặc biệt. Giá của những món này thường cao hơn 10- 40% so với các món thông thường, nhưng sẽ rất không tiện khi hỏi giá món đặc biệt, nhất là trong môi trường kinh doanh”.

14. Đừng xếp bát đĩa lại

Lời khuyên của Barbara Pachter là "Bạn không phải là người phục vụ. Hãy để nhân viên phục vụ làm việc của họ". Hơn nữa, nếu (những) người đang đang dùng bữa cùng với bạn nhưng chưa ăn xong, việc bạn xếp bát đĩa lại sẽ khiến họ cảm thấy gấp gáp, vội vàng.

15. Hãy lựa chọn đồ ăn phù hợp với khách mời của bạn

Điều này có nghĩa là nếu khách mời của bạn gọi món khai vị hoặc tráng miệng, bạn nên làm theo.
“Bạn sẽ không muốn khách mời của mình cảm thấy bất tiện khi thưởng thức món ăn một mình”.

16. Đừng bao giờ yêu cầu hộp đựng đồ ăn mang về

“Bạn đến dự tiệc hoặc ăn tối vì công việc kinh doanh, chứ không phải vì mấy món ăn còn lại. Việc yêu cầu hộp đựng đồ ăn mang về sẽ không thành vấn đề khi bạn đi ăn cùng gia đình, nhưng trong các dịp chuyên nghiệp, điều này hoàn toàn không nên”.

17. Phải biết cách đặt đĩa ăn và dao dĩa
Hãy ghi nhớ quy tắc: 4 chữ “trái” và 5 chữ “phải”.

Đồ ăn được đặt bên trái của đĩa ăn. Các từ FOOD (đồ ăn) và LEFT (bên trái) đều có 4 ký tự; nếu bàn ăn được sắp đặt chuẩn, bánh mỳ hoặc xa-lát hoặc bất kỳ món ăn nào sẽ được đặt bên trái đĩa ăn của bạn. Tương tự, đồ uống được đặt bên phải đĩa ăn và các từ GLASS (ly, cốc) và RIGHT (bên phải) đều có 5 ký tự. Ly, cốc hoặc đồ uống sẽ được đặt bên phải đĩa ăn.
Quy tắc trái phải cũng áp dụng cho dao dĩa. Dĩa ăn (fork - 4 ký tự) đặt bên trái; dao ăn và thìa (knife và spoon - 5 ký tự) đặt bên phải đĩa ăn của bạn.
Ngoài ra, hãy nghĩ đến “BMW” khi cố gắng ghi nhớ vị trí đặt đĩa ăn và ly, cốc. BMW ở đây nghĩa là “bánh mỳ, món ăn chính và nước” (Bread, Meal, Water), do vậy, hãy nhớ rằng “đĩa đựng bánh mỳ và bơ nằm bên trái, món ăn chính ở giữa và ly nước/đồ uống bên phải”.

18. Người mời luôn trả tiền
"Nếu bạn là người mời hoặc là chủ nhà, bạn nên trả hóa đơn, bất kể giới tính. Nếu khách mời là nam giới muốn trả tiền thì sao? Nữ chủ nhà có vài lựa chọn. Bạn có thể nói ‘Ồ, không phải tôi trả mà là công ty của tôi trả đấy’. Hoặc nữ chủ nhà rời khỏi bàn ăn và thanh toán hóa đơn mà không để cho vị khách mời biết. Lựa chọn này cũng áp dụng cho chủ nhà nam giới và đây cũng là một cách lịch sự để thanh toán hóa đơn”.
"Tuy vây, trong trường hợp vị khách mời nam giới nhất định giành phần trả tiền dù bạn là chủ nhà, hãy để anh ta trả”.

19. Chuẩn bị lời cáo lui lịch sự
Barbar Pachter nói rằng bạn phải là người nói ra khi bạn muốn cáo lui. “Hãy nhớ cáo lui khi bạn đang nói. Ở điểm này, bạn có quyền kiểm soát và đây là sự cáo lui êm ả”.
Trong một số trường hợp cần rút khỏi cuộc trò chuyện, bạn nên chuẩn bị sẵn “đường lui”. Bạn có thể nói “Rất vui được gặp ông/bà” hoặc “Rất vui được trò chuyện với ông/bà” hoặc “Hẹn gặp trong cuộc họp tuần tới”.
Bạn cũng có thể rút khỏi cuộc trò chuyện với lý do đi lấy đồ ăn hoặc nói rằng bạn muốn gặp ai đó trước khi họ ra về.

Free

Những cách diễn đạt với từ " Free " 
Trong nhiều ngữ cảnh, từ "free" không nên dịch thành "miễn phí".
1. Danh từ + free ( mang nghĩa không có )
- Wifi-free ( không có wifi )
- Sugar-free ( không đường )
-Smoke-free ( không hút thuốc )
2. free + n/v ( mang nghĩa miễn phí )
-Free-wifi ( wifi miển phí )
-Free-hug ( ôm miển phí )
-Free of charge ( miễn phí mang nghĩa chung chung )
VD Buy one get one free

1. A free spirit ( nphr) / free-spirited ( adj )
"My sister is a free spirit" or ""My sister is free-spirited",
Câu này có nghĩa "chị tôi" là một người phóng khoáng, không tuân thủ các nguyên tắc, không thích bị áp đặt trong cuộc sống.

2. Freeway
"Freeway" = "highway" = "expressway" = "parkway" - đường cao tốc. Đây là loại đường có nhiều làn dành cho xe ôtô chạy với tốc độ cao.

3. Freeload / freeloader
"To freeload" nghĩa là lợi dụng sự hào phóng hoặc lòng hiếu khách của ai đó mà không đóng góp gì cho họ.
Một người như thế được gọi là "freeloader".

Ví dụ, nếu một người bạn của bạn xin ở chung căn hộ trong vòng nửa năm nhưng họ không đóng góp tiền nhà, suốt ngày ngồi xem TV thay vì đi kiếm việc, người bạn này được gọi là "freeloader"!

4. Freelance / freelancer

Một "freelancer" là người làm việc độc lập, tự mình bán các phẩm của chính mình đến khách hàng mà không chính thức làm việc hay phụ thuộc về một ông chủ hay công ty nào.
"Freelancer" thường làm việc theo hợp đồng tạm thời, ngắn hạn hoặc dài hạn.

"Freelance" có thể là một động từ, ví dụ: "I spent a year freelancing after college"
hoặc một tính từ, ví dụ: "I do freelance graphic design".

5. Give someone free rein
Nếu bạn dành cho ai đó "free rein", điều này có nghĩa bạn cho họ sự tự do tuyệt đối trong việc ra quyết định hoặc hành động.
Ví dụ, nếu bạn là giám đốc nhân sự, công ty sẽ cho bạn toàn quyết sa thải hoặc tuyển dụng ai đó.

6. Feel free to
"Feel free to do something", đây là một cách nói thân mật cho phép một người làm điều gì đó. Ví dụ, nếu họ hàng đến thăm nhà bạn và cảm thấy đói bụng, bạn có thể nói: "Feel free to eat anything in the fridge".

7. Get away/off scot-free ( vpr)
Khi bạn "get away scot-free" hay "get off scot-free", có nghĩa là bạn đang thoát khỏi một tình huống, rắc rối mà không bị phạt.
Ví dụ: "Jim was caught driving drunk, but he got off scot-free because his father is the police chief",
hoặc "No one could prove that Martha was stealing from the company, so she got away scot-free".

8. Free will (n)

Cách diễn đạt này nhằm mô tả một người có khả năng ra quyết định dựa trên ý chí, lòng tin, mong muốn của riêng họ, không phải do ai khác áp đặt.
Ví dụ: "If I do something of my own free will.
it means I chose to do it myself; nobody else made me do it".

9. Free speech / freedom of speech

Cụm từ này chỉ quyền của con người được diễn đạt ý kiến của mình trước đám đông mà không bị ai ngăn cản. Khi chính quyền kiểm soát hoặc ngăn chặn sự giao tiếp, đó được gọi là "censorship" (sự kiểm duyệt).
Ví dụ: "Free speech is protected by the U.S. consitution".

10. Are you free…? / I'm free (on) Wednesday morning.

Hỏi ai đó câu "Are you free sometime this week?", đồng nghĩa với câu "Are you available?" hoặc "Do you have some free time in your schedule?". Trong câu này, "free" được dùng với nghĩa "rỗi rãi".

Thanh Bình (theo Espressoenglish) lượt dịch VNEXPRESS

IELST Task1 cấu trúc so sánh

Synonyms in writing task 1 
-
bar chart -bar graph
change - adjustment
population - citizenry
size -amount
cities -conurbations
summarize -sum up
information -data
choosing-selecting
identifying- analyzing
main-key
features-points
make-draw
comparisons-corresponding
relevant-significant

bought -purchased
faulty - broken
electrical appliance - electronic item
store manager - person in charge
writing - to enter into correspondence
wrong - problem
suggest - recommend

LINH HOẠT SỬ DỤNG 7 CẤU TRÚC SO SÁNH ĐỂ “ĂN ĐIỂM” NGON LÀNH WRITING TASK I 

Cấu trúc so sánh là một chủ điểm ngữ pháp bạn rất thường xuyên sử dụng trong Writing Task I. Vì ngoài yêu cầu miêu tả, đề còn yêu cầu bạn so sánh các đường line graph hay các cột bar chart… Tuy nhiên, khi có khá nhiều đặc điểm cần phải đối chiếu, nhiều bạn cảm thấy rất khó khăn để diễn tả các ý đó sao cho không lặp lại cấu trúc.

Tuy nhiên, cả nhà hãy gạt nỗi lo lắng ấy sang một bên. Vì có đến 7 cách diễn đạt sự so sánh và trong 7 cách đó, còn có những lựa chọn nhỏ hơn nữa. Vì thế, sử dụng nhuẫn nhuyễn, bạn chẳng những miêu tả chính xác, mà còn giúp bài viết Task I của mình linh hoạt, đa dạng hơn.

Cùng ad bắt đầu nha!

==================================================

1.So sánh 2 thông tin trong cùng một câu

Chúng ta sử dụng các từ nối chỉ sự nhượng bộ, tương phản như although, but, while … để diễn tả 2 sự đối lập trong cùng một câu văn.

-While

While there are 4 million miles of train lines in the UK, there are only 3 million in France.

-Whereas

Whereas the majority of the French prefer to travel to work by train, only a small minority of the British do.

-Although

Although 15% of the French read novels, only 5% of the British do

==================================================

2. So sánh thông tin giữa các câu với nhau

Bằng cách sử dụng các liên từ : In contrast, In comparison, on the other hand…. bạn sẽ làm nổi bật sự khác nhau của đối tượng bạn muốn so sánh. Điều khác biệt ở đây là nếu ở trên, thông tin so sánh nằm gọn trong 1 câu, thì trong trường hợp này, bạn phải viết 2 câu, vừa giúp bài của bạn dài hơn và ăn điểm về sự phức tạp trong cấu trúc câu.

-In contrast

The most popular form of holiday among the Welsh was self-catering with over 60% choosing to cook for themselves. In contrast, only 5 % of the English chose this form of vacation and hotel accommodation was much more popular at 48%.

-In comparison

Almost 50% of the English, Scots and Northern Irish chose to stay in a hotel for their holiday. In comparison, staying in self-catering accommodation was much less popular with around 10% of people choosing this.

-On the other hand

It is clear that a majority of the British chose to stay in hotel for their holiday. On the other hand, there was an exception to this because over 50% of the Welsh opted for self-catering accommodation.

=================================================

3. So sánh hơn với more/less hoặc fewer

Khi muốn viết cái gì đó ít hơn, nhiều hơn những thứ còn lại, bạn sẽ nghĩ ngay đến cấu trúc so sánh hơn.

-More than

5% more girls chose to read books than go to cinema.

-Fewer/less

Fewer mobiles phones were bought in 2013 than 2014.

Less oil was consumed in 2013 than 2014.

==================================================

4. So sánh nhất với most/ least hoặc fewest

Trong tất cả các dạng biểu đồ Task I, luôn có điểm/ mốc cao nhất, thấp nhất của một xu hướng nào đó. Vì thế so sánh nhất luôn luôn được sử dụng.

The most popular form of entertainment in the UK was going to the cinema.

================================================

5. Diễn đạt sự tương tự, ngang bằng

Có “hơn”, có” nhất”, thì cũng có “ngang bằng” phải hem:v. Trong biểu đồ, đây là những đoạn mà các đối tượng so sánh có sự biến động giống nhau. Vì thế, chúng ta có thể nhóm và sử dụng cấu trúc so sánh ngang bằng dưới đây để miêu tả:

-Similar (to)

The percentage of females and males who studied languages at university were very similar.

A similar amount of gas and electricity was used domestically in homes.

The figures for 2012 were very similar to the figures for 2013.

-Same as …as

The percentage of females who studied at university in 2011 was almost exactly the same as in 2012

===================================================

6. Cấu trúc so sánh với differ/different/difference

Khi muốn diễn đạt một đối tượng nào đó khác như thế nào với đối tượng còn lại, bạn hoàn toàn có thể dùng từ differ/different/difference. Với 3 từ này, chỉ cần biển đổi một chút, câu văn của bạn sẽ “tươi mới” ngay

The amount of time spent at home differed by almost 25% according to gender.

There was a difference of over 25% in the amount of time males and females spent at home.

This figure was very different among males, only half of whom watched television.

=================================================

7. Đề cập một con số cụ thể

Đặt một số lượng ước chừng, chung chung hay một số cụ thể làm chủ ngữ của câu cũng là một lối viết bạn rất thường xuyên gặp trong Writing Task I. Điều cần lưu ý là bạn phải căn cứ vào chủ ngữ để chia V ở dạng số nhiều hay ít nhé. Ví dụ A number of đi với động từ chia số nhiều, The number of , động từ chia số ít.

-Twice

Twice as many people elected to use gas and not electricity for cooking [note the twice as ...as structure]

Twice the amount of gas was used for cooking in this period.

-Three/four etc times

Four times as many people chose to heat their house with electricity as with gas.

-Half

Half the number of people chose to use gas as electricity.
Electricity was half as popular as gas for cooking

=================================================

Admin Xuân Hưng ( Dịch từ DC IELTS )

Inforgraphic

#1 Interpreter and translater - Editor- Giới Thiệu 5 Công cụ trực tuyến tạo infograpic

9 August 2015 at 17:34
Nguồn: Theo Huffington Post/ictnews

5 công cụ sau đều chứa các thư viện hình ảnh, biểu đồ, phông chữ và các mẫu khác nhau, giúp bạn tạo ra một infographic đơn giản.

Các nhà thiết kế infographic chuyên nghiệp thường dựa vào một chương trình phần mềm đồ họa để tạo ra các thiết kế infographic.
Ưu điểm của các chương trình phần mềm đồ họa đó chính là tất cả các biểu tượng, biểu đồ, hình ảnh, minh họa, và dữ liệu trực quan đang được coi là các đối tượng riêng biệt có thể dễ dàng di chuyển, thay đổi kích cỡ, đặt chồng lên nhau hoặc xoay ngang, dọc.

Sử dụng các công cụ trực tuyến để tạo infographic chưa bao giờ dễ dàng hơn.
Trong những năm gần đây, một số công cụ trực tuyến đã xuất hiện cho phép bạn tạo các nội dung trực quan đẹp mắt.
Những công cụ này là những ứng dụng đồ họa vector chạy trong trình duyệt internet, có thể thay thế cho một ứng dụng chuyên nghiệp, đắt tiền như Adobe Illustrator.
5 công cụ sau đều chứa các thư viện hình ảnh, biểu đồ, phông chữ và các mẫu khác nhau. Tất nhiên, không một công cụ nào trong số này có đầy đủ tính năng của một ứng dụng tạo infographic chuyên nghiệp, nhưng chúng có thể hữu ích để bạn tạo ra một infographic đơn giản.

1. Visme (visme.co)





Visme cho phép bạn tạo ra các bài thuyết trình tương tác, infographic và nội dung hấp dẫn khác.
Với nhiều mẫu, và thư viện khổng lồ chứa các hình dạng và biểu tượng miễn phí để lựa chọn, Visme giúp bạn tạo ra nội dung hình ảnh ngay lập tức.
Các mẫu infographic trong Visme có thiết kế đơn giản và đẹp mắt.
Nếu bạn muốn, bạn có thể chỉnh sửa văn bản, chèn thiết kế của riêng bạn, và xuất bản infographic.
Một trong những lợi ích lớn nhất của dịch vụ này là thay đổi tỷ lệ phần trăm trong sơ đồ.
Tất cả những gì bạn phải làm là click vào các biểu tượng mà bạn muốn thay đổi, nhập một số mới, và biểu đồ sẽ tự động thay đổi, phản ánh theo đúng các thông tin mới nhập.

Ưu điểm: 
  • Tạo ra infographic, bài trình bày, hình ảnh động, biểu ngữ quảng cáo, và bố trí tùy chỉnh.
  • Chèn và chỉnh sửa biểu đồ trực tiếp bằng cách thay đổi các giá trị dữ liệu.
  • Thư viện biểu tượng và hình ảnh phong phú.
  • Nhúng video YouTube trực tiếp vào thiết kế.
Nhược điểm: 
  • Phiên bản miễn phí khá hạn chế.
  • Infographic chứa cả logo Visme.
  • Truy cập hạn chế đến các biểu đồ và các công cụ infographic.
  • Vẫn còn một vài lỗi.
2) Canva (canva.com)



Canva có rất nhiều tùy chọn, dù bạn đang thực hiện infographic cho một dự án trong công việc, hay cho cá nhân, hoặc truyền thông xã hội, bạn đều có thể chọn được mẫu infographic của riêng mình.
Với các kích thước mẫu đã có sẵn, bạn có thể tập trung chú ý vào việc tạo ra các thiết kế đẹp trong chỉ vài giây.
Ưu điểm: 
  • Có đoạn giới thiệu ngắn gọn, dễ hiểu trước khi bắt đầu làm infographic.
  • Đầy đủ bản mẫu cho các dạng infographic kiểu truyền thông xã hội, blog, bài thuyết trình, áp phích, danh thiếp, giấy mời….
  • Dễ dàng và trực quan.
  • Thư viện hình ảnh phong phú lựa chọn.
Nhược điểm: 
  • Không thể chỉnh sửa các biểu đồ. Bạn cần phải nhập dữ liệu đúng như hình ảnh.
  • Phải trả tiền cho các tài khoản hình ảnh khác nhau, thay vì trả phí theo dạng thuê bao hàng tháng. 
3) Easel.ly (www.easel.ly)


Easel.ly là một chương trình tuyệt vời, nhưng lại không có phần hướng dẫn sử dụng, và hạn chế một số tính năng.
Easel.ly tập trung chủ yếu vào thiết kế infographic, trong khi các chương trình khác cung cấp rất nhiều lựa chọn infographic dành cho nhiều mục đích khác nhau. Vì thế, nếu bạn chỉ cần thiết kế một infographic, chương trình này sẽ rất tốt.
Ưu điểm: 
  • Miễn phí.
  • Bố trí thiết kế cơ bản, dễ hiểu.
  • Tính năng biểu đồ mới cho phép chỉnh sửa một số biểu đồ trong thiết kế của bạn.
  • Tải dễ dàng các phiên bản JPG và PDF.
Nhược điểm: 
  • Không có nhiều lựa chọn chủ đề.
  • Thư viện hình ảnh khá ít ỏi.
4) Piktochart (piktochart.com)



  Piktochart là một trong những chương trình tốt nhất trong danh sách 5 công cụ tạo infographic.
Tất cả các thông tin bạn cần đều được cung cấp trong phần giới thiệu cách dùng.
Chương trình rất dễ sử dụng, cung cấp hàng tấn lựa chọn trong việc xây dựng và chỉnh sửa infographic, bằng các công cụ đồ họa đơn giản.
Piktochart đã phân loại các biểu tượng, thay đổi kích thước khung hình, sơ đồ thiết kế điều khiển, và các bản đồ tương tác để sử dụng.
Giao diện người dùng trực quan chính là điểm vượt trội của Piktochart.

  Tất cả các công cụ cần thiết để sáng tạo đã được xếp đặt một cách thông minh, giúp bạn làm "nhà thiết kế" dễ dàng hơn rất nhiều.
Một trong những điểm thú vị nhất của chương trình này là có bản xem trước các infographic linh hoạt cho các mục đích khác nhau.
Cho dù bạn đang tạo infographic cho lớp học, văn phòng, trang web, hoặc thiết lập infographic truyền thông xã hội - Piktochart đều đứng đầu về cách sử dụng hiệu quả.

Ưu điểm: 
  • Chủ đề và các mẫu thiết kế chất lượng tốt.
  • Trực quan, cho phép bạn chỉnh sửa bất cứ gì và tất cả mọi thứ một cách dễ dàng.
  • Tạo infographics, báo cáo, biểu ngữ và thuyết trình.
  • Nhúng video từ Youtube và Vimeo trong thiết kế của bạn.
Nhược điểm: 
  • Các mẫu infographic miễn phí chỉ có lựa chọn giới hạn.
  • Nếu muốn sử dụng các mẫu chất lượng cao bạn phải lập tải khoản trả phí (tài khoản Pro).
  • Mức phí 29 USD/tháng được xem là mức giá thuê bao khá cao
  • 5) Infogr.am (infogr.am)


Infogr.am có các biểu đồ tốt nhất. Để minh họa dữ liệu, có hơn 30 loại biểu đồ khác nhau để lựa chọn, từ biểu độ dạng bong bóng đến biểu đồ hình cây.
Chỉnh sửa dữ liệu rất dễ dàng thực hiện trong phần bảng tính tích hợp sẵn của Infogr.am, hoặc bạn có thể nhập các file XLS, XLXS và CSV. Khi infographic của bạn đã được chỉnh sửa và thiết kế đẹp, bạn có thể lưu vào máy tính dưới dạng file PNG hoặc PDF.

Ưu điểm: 

  • Khả năng tạo và chỉnh sửa biểu đồ rất tốt bằng cách thay đổi dữ liệu
  • Tích hợp sẵn bảng tính, có thể nhập các file XLS, XLXS và CSV
  • Biểu đồ có sẵn rất đa dạng.
  • Nhúng video từ Youtube và Vimeo vào thiết kế của bạn.

Nhược điểm: 

  • Chỉ tạo được infographic và biểu đồ.
  • Thư viện mẫu infographic khá nhỏ.
  • Không có thư viện hình ảnh, bạn phải tự tải hình ảnh lên.
  • Mất phí.

Gmail

#4 Interpreter and Translate -Tạo chữ ký Gmail chuyên nghiệp

9 August 2015 at 19:52
Làm thế nào để tạo cho mình một chữ ký thật chuyên nghiệp với đầy đủ thông tin liên lạc cần thiết khi gửi email trong Gmail ?
  Nguồn: genk.vn
Chữ ký email ở đây không phải là chữ ký của bạn, mà chữ ký email là phần thông tin luôn tự động xuất hiện ở cuối cùng của một nội dung email.
Bạn chỉ cần thiết lập một lần và phần chữ ký này sẽ được hệ thống email tự động thêm vào cuối nội dung email mỗi lần gửi mail.
Hầu hết người dùng email đều muốn tạo cho mình một chữ ký cuối thư thật chuyên nghiệp với các thông tin liên lạc cơ bản cần thiết khi gửi email cho người nhận. Tuy nhiên, thật khó nếu như bạn không có “khiếu” để sáng tạo cho mình 1 chữ ký đẹp, hay còn gọi là sáng tạo.




Để sử dụng, bạn hãy truy cập vào địa chỉ :https://htmlsig.com/  ở đây chúng ta sẽ có 2 lựa chọn sử dụng là miễn phí và trả phí. Nếu không có yêu cầu cao, bạn hãy nhấn vào Or Create a Free Signature để tiến hành sử dụng miễn phí dịch vụ này, tất nhiên sẽ có một số giới hạn so với việc trả phí sử dụng.


Bạn sẽ được đưa đến phần thiết lập thông tin liên lạc. Ở đây bạn sẽ được cung cấp các khung thông tin liên lạc khá đầy đủ với các tab bao gồm Main (phần thông tin chính)


Social (liên kết mạng xã hội của bạn), Disclaimer (quy định về nội dung -  bạn có thể nhấn vào No để bỏ qua nó)


Banner (có thể hiểu đây là hình biểu ngữ của bạn), Style (tùy chỉnh hiển thị về màu sắc, font chữ,…) và Apps (phần liên kết ứng dụng của cá nhân của bạn- chỉ có thể sử dụng khi bạn đăng ký cho mình một tài khoản trên HTMLSig).


Sau khi đã điền đầy đủ thông tin, bạn hãy nhấn vào Create Signature để bắt đầu việc khởi tạo chữ ký. Sau khi quá trình khởi tạo kết thúc, bạn sẽ được đưa đến trang Preview với mẫu email với chữ ký mà bạn đã tạo bên dưới. Nếu chưa ưng ý, hãy nhấn Edit để chỉnh sửa lại, còn nếu đã ưng ý bạn hãy nhấn Show source code để lấy mã nhúng HTML hoặc Download để lấy tập tin chữ ký sử dụng trong các phần mềm email client như Thunderbird chẳn hạn.


Ở đây chúng ta sẽ rê chuột bôi đen phần nội dung chữ ký trong cửa sổ preview bên phải, lưu ý chỉ copy phần nội dung thông tin mà bạn quan tâm.


Tiến hành truy cập vào tài khoản Gmail của bạn và nhấn vào Settings


Trong giao diện Settings, bạn hãy tìm đến dòng tùy chỉnh Signature ở tab General và dán nội dung chữ ký đã Copy ở trên vào. Sau đó nhấn Save changes để lưu lại.


Thế là xong, đó là tất cả những gì bạn phải làm để tạo cho mình một chữ ký thật chuyên nghiệp. Hi vọng bài viết sẽ có ích cho bạn.

Xu hướng Digital Marketing trong năm 2015 Doanh nghiệp buộc phải biết

Đâu là điểm cân bằng giữa một bên là mải miết chạy theo xu hướng và bên còn lại là dậm chân tại chỗ để rồi bị bỏ lại đằng sau?

Tiếp thị số (Digital Marketing) là lĩnh vực liên tục thay đổi. Nếu nắm bắt và dự đoán được những xu hướng mới, thì bạn có thể sẽ đánh bại được các đối thủ cạnh tranh. Song việc luôn theo kịp xu hướng của lĩnh vực đầy biến động này dường như là nhiệm vụ bất khả thi. Vậy đâu là điểm cân bằng giữa một bên là mải miết chạy theo xu hướng và bên còn lại là dậm chân tại chỗ để rồi bị bỏ lại đằng sau?
Thật may mắn là điểm cân bằng ấy tồn tại. Nếu bạn có thể xác định những xu hướng hiện hành, thiết lập chiến lược hợp lí và hành động theo, bạn sẽ có nhiều khả năng thành công. Sau đây là 9 xu hướng mà bạn nên nhớ trong vòng vài tháng tới hoặc thậm chí là vài năm tới trong lĩnh vực digital marketing.

1. Đừng quá dựa dẫm vào Google

Hình như có chút gì nhầm lẫn ở đây?? Sự thật là không hề, bởi vì Google vẫn đang giữ ngôi vương của mình nhưng sau hơn một thập kỉ thống trị thì có thể nó sẽ đi xuống vào một ngày nào đó. Những công cụ tìm kiếm mới nổi như Duck Duck Go còn xa mới có thể soán ngôi của Google. Song, sự trỗi dậy của chúng là biểu hiện cho việc người dùng đã và đang mong muốn có lựa chọn thay thế để không phải dựa dẫm quá nhiều vào Google.

Các marketer nên lưu ý điều này, bởi Google có thể là một cái rổ lớn, nhưng bạn không nên để hết trứng vào một rổ. Vì nó sẽ xảy ra rất nhiều nguy cơ tiềm ẩn.
Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) là quan trọng, nhưng giờ đây người dùng vẫn có thể tìm kiếm được mà không cần tới Google. Các Digital marketer nên chuyển hướng ít dựa vào Google hơn và tập trung nhiều vào các cách tương tác trực tiếp với người dung trong phân khúc thị trường của mình.

2. Sự lên ngôi của thiết bị di động

Theo dự đoán của Google, tới cuối năm2015 số lượng các chiến dịch truyền thông chạy trên di đông sẽ tăng lên gần 50% và chiếm tới 29 tỉ đô la tổng doanh thu từ Digital Marketing. Tới năm 2019, thị phần quảng cáo di động sẽ chiếm 72% tổng số thị trường quảng cáo.
Điều này vô cùng dễ hiểu bởi thời gian sử dung di đông của người dùng đang ngày càng tăng lên. Họ sử dụng nó mọi lúc mọi nơi vào mọi hoạt động của mình. Theo Emaketer, năm 2014, trung bình 1 người Mỹ trưởng thành dành 2h51p mỗi ngày cho viêc sử dụng di động và con số này đang không ngừng tăng lên.

Các thiết bị di động cùng với chứng nghiện sử dụng thiết bị di động của người dùng chính là trọng tâm của marketing trong những năm sắp tới và nó cũng chính là xu thế của đám đông, và do đó, bạn nên dành sự ưu tiên xứng đáng cho nó.

3. Chuyển đổi qua mạng xã hội

Ta đã nghe quá nhiều về sức mạnh của mạng xã hội. Song, ta lại chưa nghe nhiều về tầm quan trọng của tỉ lệ chuyển đổi qua mạng xã hội. Đối với thương mại điện tử và các trang tạo khách hàng tiềm năng, mạng xã hội cung cấp cơ hội lớn lao để tăng cường tỉ lệ chuyển đổi và tạo ra kênh
chuyển đổi mới.

4. Các phương thức thanh toán mới

Với phát minh về thẻ tín dụng EVM (viết tắt của Europay, MasterCard and Visa – là chuẩn quốc tế cho thẻ tín dụng gắn chip vi tính và công nghệ xác nhận các giao dịch) dự kiến sẽ được đưa vào sử dụng rộng rãi vào tháng 10/2015, công chúng sẽ đón nhận những thay đổi mới liên quan đến phương thức thanh toán. Những thay đổi này sẽ có những tác động liên hoàn đối với các trang thương mại điện tử và thanh toán online. Các vấn đề bảo mật sẽ là mối quan tâm lớn nhất, và các digital marketer sẽ có vai trò trấn an, giáo dục khách hàng trong giai đoạn chuyển đổi này.

5. Quảng cáo trả tiền vẫn thịnh hành

  Cho dù muốn hay không, bạn sẽ vẫn cần phải trả tiền cho quảng cáo. Nhiều marketer cho rằng Quảng cáo Pay-per-click đang giãy chết, nhưng các hình thức quảng cáo trả tiền khác lại đang thế chỗ nó. Lấy ví dụ Buzztala, mặc dù họ cung cấp quảng cáo video organic, nhưng chung quy lại thì vẫn là quảng cáo và vẫn phải chi tiền. Các phương thức quảng cáo organic trả tiền đang gia nhập vào chiến lược marketing của một số thương hiệu, báo hiệu một xu hướng mới.

6. Marketing Tự động (Marketing Automation)

Tự động hóa trong Marketing không phải là điều gì mới, nhưng lại lớn mạnh hơn bao giờ hết. Nếu như cách đây không lâu những tổ chức sử dụng tự động hóa marketing chỉ là các công ty lớn với thương hiệu nổi tiếng thế giới. Thì giờ đây Marketing Autumation dễ sử dụng và chi phí vừa đủ để bất cứ marketer với ngân sách eo hẹp vẫn có thể sử dụng.

7. Các nhà sáng tạo nội dung trở nên cần thiết hơn hết

Kể từ khi kỉ nguyên Web 2.0 bắt đầu, thì nội dung đã trở nên thịnh hành. Bất cứ ai cũng có thể trở thành một người xuất bản nội dung. Bất cứ ai có tiếng nói cũng có thể có chỗ đứng trên thế giới Internet.
Hiện nay, có nhiều chuyên gia về nội dung lại cho rằng, có quá nhiều nội dung và nó đang khiến người xem quá tải. Liệu có đúng là như vậy? Nội dung vẫn luôn đươc coi là “ Vua”, là một phần không thể thiếu với tiếp thị số tới mức khó thể nói là nó sẽ lỗi thời vào một ngày nào đó. Vì thế cho dù nội đang có trở nên quá tải với người dùng thì nó vẫn luôn tồn tại và giữ vai trò quan trọng. Do đó, sẽ luôn có nhu cầu lớn cho những nhà sáng tạo nội dung như copywriter, developer, video producer, ….

8. Các thuật toán sẽ thay đổi

Các thuật toán tìm kiếm sẽ luôn có những thay đổi. Điều này sẽ khiến bạn bực dọc, hoang mang, hay thất vọng. Nhưng cũng không cách nào khác ngoài việc bạn cũng cần phải thường xuyên cập nhật và có những sự chuẩn bị kỹ càng cho mình. Đồng thời bên cạnh việc sử dụng và chú ý tới Google, bạn cũng cần cân nhắc thuật toán tìm kiếm của Facebook, Bing, hay thậm chí là là thuật toán kết hợp của Twitter và Google.

9. Tối ưu hóa tỉ lệ chuyển đổi (Conversion Rate Optimization)

Tối ưu hóa tỉ lệ chuyển đổi là quá trình tối đa hóa những người theo dõi trang chuyển đổi thành khách mua hàng. Bằng việc hiểu rõ tâm lý người dùng và kiểm tra phân tách các thay đổi trên website, các marketer có thể xác định yếu tố nào của một website hoặc trang đích sẽ tạo ra con số khách hàng chuyển đổi cao nhất.
Quá trình này rất đáng tiền. Thay vì chi nhiều cho việc đặt quảng cáo và tăng lượng traffic, thì marketer có thể tập trung chuyển đổi lượng traffic sẵn có thành sales nhiều hơn.

Theo Trí Thức Trẻ/Sage

20 từ thường được dùng trong hợp đồng

Từ vựng kinh tế
20 từ thường được dùng trong hợp đồng (contract):
1. agreement (danh từ): một thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều người, quốc gia...; hợp đồng
2. appendix (danh từ): tài liệu bổ sung vào cuối hợp đồng, cuốn sách...
3. arbitration (danh từ): sự giải quyết tranh chấp bởi một người được lựa chọn bởi cả hai bên
to arbitrate: phân xử
4. article (danh từ): một tuyên bố cụ thể hoặc quy định trong một hợp đồng...; điều khoản.
5. clause (danh từ): điều khoản
6. condition (danh từ): điều kiện
7. force majeure (danh từ): điều bất khả kháng
8. fulfill (động từ): đáp ứng một điều kiện, hoàn thành nhiệm vụ cần thiết; thực hiện
9. herein (trạng từ): ở đây; trong tài liệu này
10. hereinafter (trạng từ): ở dưới đây (trong tài liệu này...)
11. hereto (trạng từ): theo đây, đính theo đây (tài liệu...)
12. heretofore (trạng từ): cho đến nay; trước đây; xưa nay
13. in/on behalf of: nhân danh, thay mặt cho, vì lợi ích (của ai)
14. null and void: không hợp lệ, không có hiệu lực pháp luật, không ràng buộc
15. on the one hand: một mặt - on the other hand: mặt khác
16. party (danh từ): người hoặc những người tạo thành một bên của một thỏa thuận
17. stipulate (động từ): quy định, đặt điều kiện - stipulation (n): điều kiện, sự quy định
18. terms (danh từ): điều khoản
19. warrant (động từ): đưa ra một sự đảm bảo chính thức; đảm bảo
20. whereas (liên từ): trong khi; xét rằng

Kinh nghiệm xương máu

Những bài học từ " Trường đời " :
1. Kiến thức là chưa đủ, phải biết thủ đoạn
2. Phải biết nghĩ lớn
3. Đừng tốt với bất kì ai, ngoài bạn
4. Tiền bạc là vấn đề nhạy cảm, hãy sòng phẳng
5. Nói vẫn chưa đủ, phải biết lắng nghe
6. Hứa thi dễ, làm thì khó
7. Làm cho xong thì dễ, làm có tâm mới khó
8. Hãy mạnh mẽ từ bỏ những đam mê nhất thời..
9. Sống thật là chưa đủ, phải biết giả tạo
..................Còn tiếp

Thứ Hai, 28 tháng 9, 2015

Cấu trúc và ngôn ngữ của Hợp đồng

NGÔN NGỮ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI TIẾNG ANH

Tóm tắt
Trong một thế giới toàn cầu hóa, vai trò của tiếng Anh ngày càng trở nên quan trọng trong mọi lĩnh vực, đặc biệt lĩnh vực thương mại. Hợp đồng thương mại tiếng Anh là một văn kiện pháp lý cần thiết trong giao dịch quốc tế. 
Để hiểu đầy đủ nội dung một hợp đồng thương mại, trước hết người học cần có kiến thức về cấu trúc một hợp đồng thương mại và cách diễn đạt của nó. Bài báo giới thiệu cấu trúc của một hợp đồng thương mại tiếng Anh, được mô tả theo chức năng, từ vựng và ngữ pháp mà người học có thể gặp phải khi đọc hay dịch hợp đồng thương mại.
Từ khóa: Tiếng Anh pháp lý; hợp đồng thương mại; ESP; từ vựng chuyên ngành; đặc trưng ngữ pháp.
Abstract
In the globalised world, the role of English is becoming more and more important in every field, especially in business. Commercial contracts are legal documents essential for international transactions. In order to fully understand the content of commercial contracts, learnes must first have an insight into how English commercial contracts are structured and worded. The paper presents the structure of a commercial contract described in terms of its function, lexis and grammar which learnes are likely to encounter when reading or translating commercial contracts
Key words: legal English; commercial contract; ESP; specialized vocabulary; grammatical features.
1. Lời nói đầu                                                                       
Trong cuộc sống thường nhật, hợp đồng là một văn kiện pháp lý mà con người bình thường hay gặp phải nhất. Khi ta mua xe, thuê nhà, vay tiền ngân hàng thì ta phải cần đến một hợp đồng. Tuy nhiên, việc viết một hợp đồng thương mại bằng tiếng Anh lại là trở ngại lớn đối với sinh viên ngoại ngữ xét về mặt nội dung (các thành phần chủ yếu) và đặc trưng ngôn ngữ (từ vựng và ngữ pháp). Hơn nữa, ngôn ngữ của hợp đồng thương mại (từ trang trọng, từ cổ, từ chuyên môn) cũng hoàn toàn khác với từ vựng phổ thông.
Vì vậy, mục đích của bài báo là cung cấp cho sinh viên tiếng Anh cũng như sinh viên ngoại ngữ cấu trúc, từ vựng, và ngữ pháp của một hợp đồng thương mại tiếng Anh. Hy vọng rằng bài báo sẽ mang lại những lợi ích thiết thực cho sinh viên tiếng Anh cũng như sinh viên chuyên ngành luật khi soạn thảo một hợp đồng thương mại tiếng Anh.
2. Cấu trúc một hợp đồng thương mại tiếng Anh
Một hợp đồng thương mại tiếng Anh thường có các phần sau:
– Tên gọi hợp đồng (heading)
Ví dụ:
“Purchase Contract/Agreement” (Hợp đồng mua hàng), “Sale Contract/Agreement” (Hợp đồng bán hàng).
– Phần mở đầu (commencement), ngày tháng lập hợp đồng (date) và các bên tham gia hợp đồng (parties).
Phần này thường mở đầu bằng một cụm từ mô tả đặc tính của hợp đồng.
Ví dụ:
“This Sale and Purchase Agreement” (Hợp đồng mua và bán hàng này). Các bên tham gia hợp đồng cũng được giới thiệu ở phần này bằng cụm từ “by and between X and Y” (giữa công ty/một bên “X” và công ty/một bên “Y”) cùng với ngày, tháng và năm.
Ví dụ:
“This SALE AND PURCHASE AGREEMENT is made this fourteenth day of March 2000 by and between X and Y …
– Phần mở đầu của hợp đồng (recitals/preamble)
Phần này, theo thông lệ, thường được bắt đầu bằng một số điều khoản bằng từ
‘Whereas’ (xét rằng) dùng để nói rõ bối cảnh, mục đích, lý do, ý định lập hợp đồng của các bên có liên quan. Về mặt pháp lý, các điều khoản này có thể được dùng làm căn cứ để các cơ quan trọng tài hoặc tòa án giải thích nội dung chính của hợp đồng phòng khi xảy ra tranh chấp và thường được viết sau phần mở đầu (commencement) để chuyển sang nội dung chính của hợp đồng.
Ví dụ:
This Contract is signed in … on Dec. 24, 1998 by and between … Company (hereinafter referred to as the “Licensee”) on the one hand, having its registered address in … its legal address is … and … Company (hereinafter referred to as the “Licensor”) on the other hand, having its registered address in … , its legal address is … .
Whereas the Licensor posseses know-how for the designing, manufacturing, installing and marketing of … ;
Whereas the Licensor has the right and desires to transfer the aboved-signed know-how to the Licensee;
Whereas the Licensee desires to design, manufacture, sell and export … by using Licensor’s know-how;
Therefore, in consideration of the premises and the mutual conveniences, the Licencee and the Licensor, through consultation, agree to enter into this Contract under the terms and conditions set forth as follows:
  Hợp đồng này được ký kết tại  … vào ngày 24 tháng 12 năm 1998 giữa một bên là Công ty … (sau đây được gọi là “Bên cấp được phép”), có địa chỉ đăng ký tại … , địa chỉ pháp định là … và bên còn lại là Công ty … (sau đây được gọi là “Bên cấp phép”x), có địa chỉ đăng ký tại … , địa chỉ pháp định là … .
  Xét rằng Bên cấp phép sở hữu bí quyết kỹ thuật về thiết kế, sản xuất, lắp đặt và tiêu thụ …;
  Xét rằng Bên cấp phép có quyền và mong muốn chuyển nhượng bí quyết kỹ thuật đã đăng ký ở trên cho Bên được cấp phép;
  Xét rằng Bên được cấp phép mong muốn sử dụng bí quyết kỹ thuật của Bên cấp phép để thiết kế, sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu ….
  Vì vậy, căn cứ vào những lý do nêu trên và lợi ích của cả hai bên, thông qua hội đàm, Bên được cấp phép và Bên cấp phép đồng ý ký kết hợp đồng này theo các điều khoản như sau:
– Các điều khoản thực thi (operative provisions)
Thường được bắt đầu bởi các diễn đạt như: “The Parties Hereby Agree as follows ” (Hai bên đồng ý/thống nhất thỏa thuận các điều khoản như sau …) hoặc “Whereby it is Agreed as follows …” hoặc “NOW IT IS HEREBY AGREED  by and between the parties as follows …” (Nay hai bên đồng ý các điều khoản như sau …).
– Các điều khoản định nghĩa (definitions)
Phần này thường được dùng để làm rõ nghĩa các khái niệm quan trọng (từ, cụm từ) cần thiết trong hợp đồng, việc giải thích/định nghĩa các khái niệm đó rất cần thiết.
Ví dụ:
(1) Patents” means those letters of patent, unity models and applications therefore presently owned or hereafter acquired by Party B and/or which Party B has or may have the right to control or grant Licence thereof during the term hereof in any or all countries of the world and which are applicable to or may be used in the manufacture of the Product.
(2) “Technical Information” means confidential engineering data, drawings, specifications, and  procedures, brochures, catalogs, and all other technical information necessary to the manufacture, operation, sale, and service of the product, which are owned or hereafter acquired by Party B has or may have the right to control and furnish to the Party A during the term of this Contract.
(1) “Bằng sáng chế” có nghĩa là giấy chứng nhận sáng chế, các kiểu mẫu và ứng dụng có tính duy nhất hiên bên B đang sở hữu hoặc sẽ có được và/hoặc Bên  có hoặc có thể có quyền  nắm giữ, hoặc cấp phép sử dụng chúng trong thời hạn có hiệu lực của hợp đồng tại bất cứ hoặc tất cả quốc gia trên thế giới, và có thể ứng dụng hoặc có thể được sử dụng vào việc sản xuất sản phẩm.
(2) “Thông tin kỹ thuật” có nghĩa là các dữ liệu bí mật kỹ thuật, bản vẽ, quy cách kỹ thuật, và quy trình sản xuất, các tập sách mỏng, sách in mẫu hàng và tất những thông tin kỹ thuật khác cần thiết cho việc sản xuất, vận hành tiêu thụ và bảo trì sản phẩm mà bên B đang sở hữu hoặc sẽ có được và/hoặc bên B hoặc có thể có quyền kiểm soát và cung cấp cho Bên A trong suốt thời gian hợp đồng này.
– Điều khoản bồi hoàn (consideration)
Phần này thường được dùng để nêu việc bồi hoàn.
Ví dụ:
In consideration of Seller’s undertaking to sell the shareholding, Purchaser shall pay Seller on the date hereof an amount equal to the sterling equivalent of twenty thousand US dollars ($20,000).
   Xét đến người Bán cam đoan bán số cổ phiếu nắm giữ, người Mua phải trả cho người Bán vào ngày được nêu trong hợp đồng bằng bảng Anh tương đương 20.000 đô la Mỹ.
– Luật áp dụng (applicable law)
Phần này đề cập các luật sẽ chi phối hợp đồng.
Ví dụ:
This Agreement shall be governed by, and construed in accordance with, the law of England.
Hợp đồng này sẽ bị chi phối bởi, và giải thích theo, luật pháp của nước Anh.
– Các điều khoản thực thi khác (other operative clauses)
Gồm các điều khoản như: điều khoản bảo hành (warranties), điều khoản hạn chế và miễn trách nhiệm (limitation and exclusion clauses).
– Điều khoản kết thúc hợp đồng (testimonium clause)
Điều khoản này thường bắt đầu bằng cụm từ: “IN WITNESS WHEREOF/THEREOF”, tất cả đều viết hoa và thường được dịch là: “CHỨNG NHẬN DƯỚI ĐÂY”.
Ví dụ:
IN WITNESS WHEREOF, the parties hereto have caused this Contract to be executed in duplicate by their duly authorized officers or at the date written above.
  CHỨNG NHẬN DƯỚI ĐÂYCác viên chức hoặc người đại diện có đầy đủ thẩm quyền củacác bên ký hợp đồng này thành hai bản vào ngày được ghi trên.
3. Từ vựng và ngữ pháp trong một hợp đồng thương mại tiếng Anh
3.1 Từ vựng
3.1.1 Từ cổ (archaic words)
Các từ cổ thường gặp trong hợp đồng thương mại tiếng Anh là:
the aforementioned/the foregoing: vừa nêu, vừa đề cập; the undermentioned: dưới đây; hereinafter/hereafter: sau đây, dưới đây; hereby: bằng cách này; herein: trong văn kiện này, tại đây; hereof: về điều này; hereto: theo điều này; herewith: cùng kèm, kèm sau đây; notwithstanding: cho dù; thereafter: sau đó; thereby: bằng cách đó; therein: trong đó; thereof: về điều đó; thereto: theo đó; therewith: với điều đó.
3.1.2 Từ đồng nghiã/ từ gần đồng nghĩa (synonyms/near synonyms)
Trong hợp đồng thương mại thường có các kết hợp đặc trưng-các cặp từ đồng nghĩa và gần đồng nghĩa, đôi lúc là ba từ nhưng thường là hai từ. Các từ như thế có thể là danh từ: “terms and conditions” (điều khoản và điều kiện); có thể là động từ: “make and enter” (ký kết và bắt đầu thực hiện); có thể là tính từ: “null and void” (không có giá trị) và thậm chí là giới từ: “by and between” (giữa, các bên).
3.1.3 Từ vay mượn từ tiếng Pháp (words of French origin)
Một số từ vay mượn từ tiếng Pháp thường được dùng trong hợp đồng thương mại tiếng Anh như: effect (hiệu quả, hiệu lực), assurance (bảo đảm), signed (đã ký), agreeing (đồng ý), rules (luật lệ), terms (điều khoản), conditions (điều kiện), date (ngày tháng), contract (hợp đồng), force majeure (sự cố bất khả kháng).
3.1.4 Sử dụng các cặp từ có mối quan hệ lẫn nhau
Các cặp từ có mối quan hệ lẫn nhau thường gặp trong hợp đồng thương mại như: lessor (người chủ cho thuê)/lessee (người thuê nhà), licensor (bên cấp phép)/licensee (bên được cấp phép).
3.1.5 Sử dụng các từ phổ thông mang nghĩa chuyên ngành
– Shall: nghĩa phổ thông: “sẽ” dùng với ngôi thứ nhất/nghĩa chuyên ngành: “phải” dùng với ngôi thứ ba
– Consideration: sự xuy sét (phổ thông)/tiền bồi hoàn (chuyên ngành)
– Equity: tính vô tư (phổ thông)/tính pháp lý (chuyên ngành)
3.2 Ngữ pháp
3.2.1 Động từ tình thái (modal verbs)
Những động từ tình thái như shall, must, have to, ought to, should, could rất phổ biến trong hợp đồng thương mại tiếng Anh.
Trong các hợp đồng và văn kiện pháp lý khác “shall” thường được dùng với ngôi thứ ba chỉ nghĩa vụ hay bổn phận.
Ví dụ:
The hirer shall be responsible for maintenance of the vehicle.
Người thuê phải chịu trách nhiệm bảo vệ xe cộ.
3.2.2 Động từ ngữ vi (performative verbs)
Động từ ngữ vi là những động từ chỉ “những hành động được thực hiện bằng ngôn từ”. Trong hợp đồng thương mại, đặc biệt là ở phần các điều khoản thực thi (the operative provisions) thường bắt gặp các động từ ngữ vi như: “agree” (đồng ý), “promise” (hứa hẹn), “undertake” (cam kết)…v.v.
3.2.3 giới từ (prepositions), cụm từ (phrases), cụm giới từ (prepositional phrases)
Hợp đồng thương mại thường có những giới từ như “according to” (dựa theo/phù hợp), những cụm từ như “pursuant to” (dựa theo/phù hợp), “subject to” (dựa theo), những cụm giới từ như “in accordance with” (phù hợp với), “in compliance with” (phù hợp với), “in pursuance with” (phù hợp với), “in consideration of” (xét đến, tính đến), “in witness whereof/thereof” (chứng nhận dưới đây).
Ví dụ:
Subject to the terms to this Agreement, the Producer agrees to be bound by the terms to the following marketing agreement.
  Dựa theo các điều khoản của các hợp đồng này, Nhà sản xuất đồng ý chịu sự ràng buộc của các điều khoản trong hợp đồng tiêu thụ sau đây.
  In consideration of the Licences and technical assistance provided herein, the Joint Venture Company shall pay Party A technical assistance fees in USD.
  Xét đến các giấy phép và sự hỗ trợ kỹ thuật được cung cấp ở đây, Công ty Liên doanh sẽ thanh toán cho bên A phí hỗ trợ kỹ thuật bằng đô la Mỹ.
  IN WITHNESS WHEREOF, the parties hereto duly executed this agreement this 22nd day of June nineteen hundred and ninety-nine.
CHỨNG NHẬN DƯỚI ĐÂY: Các bên trong hợp đồng đã ký hợp đồng này vào ngày 22 tháng 6 năm1999 này.
3.2.4 Dạng bị động (passive voice)
Một đặc trưng khác của hợp đồng thương mại tiếng Anh là việc sử dụng thường xuyên những động từ ở dạng bị động như: is agreed, shall be governed and construed, is made.
3.2.5 Viết hoa (capital letters)
Viết hoa các từ quan trọng hoặc các từ cần được định nghĩa.
Ví dụ:
“The terms of the Lease …” (“Các điều khoản của Hợp đồng …”
3.2.6 Mệnh đề quan hệ rút gọn (reduced relative clause)
Hợp đồng thương mại tiếng Anh thường có mệnh đề quan hệ rút gọn như:
Ví dụ:
The Licencee and the Licensor agree to enter into this Contract under the terms and conditionsset forth as follows.
4. Kết luận
Dù có nhiều loại hợp đồng trong tiếng Anh nhưng hầu hết các hợp đồng văn bản đều có chung cấu trúc gồm các điều khoản cơ bản nêu trên và dù đóng một vai trò quan trọng trong lĩnh vực thương mại nhưng có rất ít các nghiên cứu cụ thể về nội dung và các diễn đạt của nó trong một hợp đồng thương mại; hơn nữa, cần có các nghiên thêm về dịch hợp đồng thương mại vốn rất cần thiết cho sinh viên ngoại ngữ cũng như sinh viên chuyên ngành luật.
Tài Liệu Tham Khảo
[1] The Basic Anatomy of An English Language Contract. Truy cập ngày 8/3/2013 từwww.jura.uni.koeln.de/…/Intro.Contracts.doc
[2] Alcaraz, E & Hughes, B (2002), Legal Translation Explained. Nxb STJEROME Publishing.
[3] Brown, G.D & Rice, S (2007), Professional English in Use: Law. CUP.
[4] Hồ Canh Thân & cộng sự (2007), Soạn Thảo và Dịch Hợp Đồng Thương Mại Quốc Tế. Nxb Tổng Hợp Tp Hồ Chí Minh.
[5] Maltzev,V.A (1984), Essays on English Stylistics. Minsk. “Vysheishaya Shkola”.
[6] Nguyễn Phước Vĩnh Cố (2011), Đặc Tính Từ Vựng và Ngữ Pháp của Tiếng Anh Pháp Lý. Truy cập ngày 18/3/2013 từ http://nguyenphuocvinhco.wordpress.com/2011
[7] Trosborg, A (2013), An Analysis of Legal Speech Acts in English Contract Law. Truy cập ngày 18/3/2013 từ http://download2.hermes.asb.dk/archive/…/H06_05…